Chào mừng bạn đến với cổng thông tin điện tử của Trường TH Mỹ Tú C
CHUYÊN ĐỀ KHỐI 2 Tên chuyên đề: "Một số biện pháp giúp học sinh khối 2 học tốt môn Toán về kỹ năng thành lập bảng nhân ".
Ngày đăng: 29-03-2025

CHUYÊN ĐỀ KHỐI 2

Tên chuyên đề: "Một số biện pháp giúp học sinh khối 2 học tốt môn Toán về  kỹ năng thành lập bảng nhân ".

Đơn vi/cá nhân thưc hiện: Tổ khối 2.

1. Đặt vấn đề

Dạy học phép nhân, là một trong những mục tiêu của môn Toán ở bậc tiểu học, là hình thành các kỹ năng thực hành. Ngay từ lớp 2, học sinh đã được làm quen với bảng nhân với 2, 3, 4, 5 trong phạm vi 1000. Việc rèn luyện các kỹ năng thực hành phép nhân, giúp cho học sinh nắm tính chất cơ bản của các phép tính trong các biểu thức có nhiều phép tính, mối quan hệ giữa các phép tính. Đồng thời dạy học phép nhân còn góp phần quan trọng trong việc phát triển năng lực, tư duy, của học sinh.

Vì vậy phép tính nhân, chính là “ chìa khoá “ và “ cầu nối” giữa toán học và thực tiễn đời sống. Nó chiếm vị trí rất quan trọng trong chương trình môn toán lớp 2 và môn toán tiểu học nói chung nhất là về mặt thực hành tính toán.

Để dạy tốt nội dung bảng nhân : trước hết giáo viên cần nắm vững được tinh  chất Toán học. Tính chất Toán học được dạy ở Tiểu học; thể hiện ở khả năng phân tích tìm tòi lời giải, khả năng trình bày bài một cách logic, chặt chẽ và có khả năng khai thác bài toán sau khi giải…

2.Thực trạng của vấn đề (Ưu điểm và hạn chế khó khăn)

2.1.Thuận lợi

* Giáo viên

Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của BGH, cùng với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn .

Trình độ giáo viên trong khối đạt chuẩn về chuyên môn, được tham gia tập huấn đầy đủ chương trình 2018/BGDĐT & Thông tư 27/TT-BGDĐT về việc đánh giá học sinh tiểu học.

Được tham gia tập huấn một số chuyên đề ở bậc Tiểu học.  

Xây dựng được các bài soạn cơ bản để dạy thực nghiệm nhằm đánh giá được chất lượng học tập của từng đối tượng học sinh.       

* Học sinh

100% học sinh được tham gia học 2 buổi/ngày. Đa số học sinh trong khối học đúng độ tuổi. HS tích cực tham gia trong học tập.

 Cơ sở vật chất: Phòng học được xây dựng khang trang, thoáng mát, sạch sẽ, đủ ánh sáng, bàn ghế đầy đủ vừa tầm học sinh; trang bị đầy đủ về SGK – SGV – ĐDDH

 Giao thông thuận lợi cho học sinh đến trường.

 2.2. Khó khăn

 * Giáo viên

Về giáo viên: Tuy đạt chuẩn về chuyên môn, nhưng còn một số giáo viên kinh nghiệm giảng dạy có phần chưa phong phú, chưa linh hoạt, chưa phân chia từng đối tượng học sinh, hoạt động giữa giáo viên và học sinh đôi lúc thiếu nhịp nhàng, hiệu quả còn chưa cao.

* Học sinh

Trình độ, kiến thức, các em không đồng đều ở các lớp, Học sinh lớp 2 ở độ tuổi dễ nhớ nhưng cũng mau quên, chưa có tính bền vững nhất là ở đầu năm từ đó ảnh hưỡng không ít khó khăn trong việc học toán của các em.

Bên cạnh còn một số gia đình phụ huynh tình hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, phần lớn là làm ruộng, một số đi làm ăn xa, để các em sống với ông bà nên chưa có thời gian quan tâm nhắc nhở các em trong học tập.

Qua khảo sát chất lượng giữa học kì I và đến thời điểm hiện nay kết quả như sau.  

Tổng số học sinh khối 2 năm học 2024 – 2025  ( 115/53 nữ ) trong đó:

Tổng số lớp / HS

Thực hiện

đúng - nhanh

Thực hiện

đúng - chậm

Chưa biết cách

thực hiện

 

 

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

2A1:35/15

19

 

13

 

3

 

2A2:34/14

13

 

17

 

4

 

2A3:22/11

8

 

13

 

1

 

2A4:24/13

7

 

13

 

4

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

Trong thực tiển giảng dạy, đặc biệt là bảng nhân, hiện nay, giáo viên cơ bản đã giúp học sinh nắm được những kĩ năng cần thiết. Nhưng việc áp dụng các biện pháp giúp học sinh nắm và thực hiện một cách thành thạo bảng nhân số tự nhiên thì chưa được thực sự chú trọng quan tâm qua từng bài học. Để giúp giáo viên hiểu sâu hơn và đưa ra những biện pháp phù hợp giúp học sinh nâng cao hơn nữa về kĩ năng thành lập bảng nhân tập thể giáo viên khối 2 nghiên cứu "Một số biện pháp giúp học sinh khối 2 học tốt môn Toán về  kỹ năng thành lập bảng nhân ".

3. Yêu cầu cần phải thay đổi cách dạy, cách học

3.1. Thay đổi cách dạy

Dạy học theo phân hóa đối tượng học sinh.

Đối với học sinh thực hiện nhanh, đúng ngồi chung nhóm để các em phát huy năng lực, tính sáng tạo của học sinh trong học tập.

  Đối với học sinh thực hiện đúng nhưng còn chậm và học sinh chưa biết thực hiện tách từng nhóm riêng đề giáo viên tiện quan tâm, giúp dỡ từng đối tượng học sinh

   3.2. Thay đổi cách học

   Đối với học sinh thực hiện nhanh, đúng ngồi chung nhóm giáo viên hướng dẫn, gợi ý học sinh tự học , tự phát huy năng lực của mình.

 Học sinh thực hiện đúng nhưng còn chậm và học sinh chưa biết thực hiện giáo viên hướng dẫn sâu sát hơn, cho học sinh thực hành nhiều hơn trong các tiết luyện tập, các tiết tăng cường.

Hoặc học sinh thực hiện còn chậm ngồi xen kẻ với học sinh thực hiên nhanh để các em tự trao đổi tự học có sự hổ trợ của giáo viên.

4. Chương trình

4.1. Về chương trình dạy học bảng nhân lớp 2 (Theo phân phối chương trình)

Trong chương trình Toán ở lớp Hai, phép nhân được dạy theo phân phối chương trình SGK gồm 8 tiết từ tuần 19 đến tuần 20 với các kiểu bài cụ thể : phép nhân, thừa số - tích , bảng nhân 2, 5, các bài luyện tập củng cố về bảng nhân.

 

Số tiết quy định

Số tiết tăng cường

 

Ghi chú

Lí Thuyết

Luyện tập

Lí Thuyết

Luyện tập

 

phép nhân

1

2

 

1

 

Thừa số - Tích

1

 

 

1

 

Bảng nhân 2

1

1

 

1

 

Bảng nhân 5

1

1

 

1

 

Tổng số tiết lớp 2

4

4

 

4

 

4.2. Vai trò, vị trí của bài học.

4.2.1. Về kiến thức nền

   Bảng cộng

   Phép cộng các số tròn chục

   Phép cộng có nhớ trong phạm  vi 100

2.2.2. Kiến thức liên quan

  Tổng các số hạng bằng nhau

   Phép nhân

  Thừa số - Tích

4.2.3. Kiến thức kế thừa 

Lớp 3 kế thừa nội dung kiến thức cơ bản thành lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9, (tích …)

Hoàn thiện các bảng nhân.

Nhân, ngoài bảng trong phạm vi 1000: nhân số có 2, 3 chữ số với số có 1 chữ số có nhớ không quá 1 lần .

Thực hành tính: tính nhẩm trong phạm vi các  bảng tính; nhân nhẩm số có 2 chữ số với số có 1 chữ số không nhớ . Củng cố về cộng, trừ, nhân trong phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định.

Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức.- Giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2 dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc.- Giải các bài tập dạng: “ Tìm x

4.3. Về kĩ năng

Hình thành phép nhân ( trên cơ sở cộng các số hạng bằng nhau ).

Tính tích ( bằng cách tính tổng tương ứng ).

Tính nhẩm ( đếm thêm: VD bảng nhân 2 thì đếm thêm 2; bảng nhân 3 thì đếm thêm 3; cho đến bảng nhân 5).

Thành lập bảng nhân.

4.3.1. Về phương pháp

  Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc điểm các kiến thức Toán học và phương pháp nhận thức Toán học, các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học gồm:

  Phương pháp trực quan

  Phương pháp thực hành

  Phương pháp Luyện tập

  Phương pháp gợi mở

  Phương pháp Vấn đáp

  Phương pháp giảng giải

  Phương pháp Minh hoạ.

    4.3.2. Về hình thức

  Học cá nhân

  Học theo nhóm

  Hỏi đáp

  Nhận xét

 4.3.3. Kỹ thuật dạy học sát với đối tượng HS

  Chuẩn bị tốt nội dung, đồ dùng dạy học cần thiết.

  Rèn kĩ năng tính toán cho từng học sinh.

  Phát huy tính tự giác tích cực trong tính toán, nhận xét cách tính của từng cá nhân, phối hợp với gia đình theo dõi, nhắc nhỡ các em trong học tập.

  Quan tâm khích lệ, giao nhiệm vụ theo từng đối tượng học sinh cho phù hợp có sự kiểm tra nhận xét về sự tiến bộ của các em.

  Xếp học sinh ngồi học theo nhóm, theo từng đối tượng giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận.

  5. Dự kiến khó khăn, mắc lỗi của học sinh, giáo viên và cách khắc phục.

  5.1. Những khó khăn

  Đối với học sinh

  Khi học sang phép nhân học sinh lúng túng chưa hiểu rõ ý nghĩa của phép nhân dẫn đến khi lập bảng nhân cũng chỉ “học thật thuộc” bảng nhân hoặc vận dụng máy móc để tính kết quả. Chẳng hạn: khi giáo viên đưa ra bài toán có liên quan đến phép tính nhân các chỉ cần mở bìa trang tập có sẳn các bảng nhân các em tìm kết quả và điền ngay.

  Các em chưa nắm được cách hình thành phép nhân

  Ví dụ: 2 x 2 = 4 các em liên tưởng đến 2 + 2 = 4 vì vậy khi đến 2 x 3 các em cho ra kết quả bằng 5

  Chưa nắm  nguyên tắc lập bảng nhân.

  Đối với giáo viên

  Giáo viên chưa linh hoạt và làm chủ thời gian trong việc hỗ trợ từng cá nhân, từng nhóm để em nào cũng cảm thấy mình được thầy cô quan tâm.

  Giáo viên chưa điều hành hợp lí hoạt động giữa các cá nhân, các nhóm học sinh. Chính vì vậy mà nhịp độ học tập có độ chênh lệch nhau.

  5.2. Nguyên nhân

  Học sinh còn quen phong cách chờ đợi giáo viên hướng dẫn từng thao tác, từng nhiệm vụ học tập.

 Một số em chưa đủ mạnh dạn để hỏi thầy cô những nội dung, yêu cầu chưa hiểu trong tài liệu, các em sẽ không làm việc dẫn đến hiệu quả thảo luận trong các nhóm chưa cao.

 Một số học sinh không đủ mạnh dạn để  đặt các câu hỏi gợi mở cho các bạn trong nhóm, chưa đủ tự tin để bảo nhau điều hành hoạt động nhóm.

Khi tổ chức trò chơi giáo viên chưa hiểu hết mục đích của trò chơi ấy mang lại ý nghĩa gì? Vận dụng kiến thức gì cho môn học. Khi tổ chức các trò chơi thì giáo viên giao việc cho học sinh chưa rõ ràng, cụ thể. Thời gian quy định cho mỗi hoạt động chơi chưa rõ ràng.

Để chuẩn bị cho một trò chơi trong tiết học giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều ( đồ dùng học tập, các thiết bị dạy học, hình thức tổ chức, cách tổ chức….) Vì vậy mỗi giáo viên khi tiến hành dạy học đều ngại vận dụng hơn.

 HS chưa nắm được cách chơi, luật chơi, học sinh chưa mạnh dạn, tự tin để tham gia trò chơi..

 Chính vì những nguyên nhân trên Giáo viên cần nhận thấy phải có những phương pháp dạy học phù hợp hơn trong quá trình giảng dạy môn Toán.

  5.3. Hướng khắc phục

  Lấy học sinh làm trung tâm, học sinh được học theo khả năng của riêng mình tự quản, hợp tác và tự giác cao trong học tập. Nội dung học gắn bó chặt chẽ với đời sống hằng ngày của học sinh. Từ đó góp phần hình thành nhân cách, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng thời đại cho học sinh.

       HS phải tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú, tự tin và tự nhiên. Tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực trong học tập. Nhóm trưởng đóng vai trò chính trong tiết học hướng dẫn, điều hành tiết học hướng dẫn nhẹ nhàng dưới sự trợ giúp đúng mức, đúng lúc của giáo viên, sách giáo khoa, đồ dùng dạy học Toán, để từng học sinh (từng nhóm học sinh) tự phát hiện, phân tích và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và có thể vận dụng được kiến thức đó vào luyện tập thực hành, giúp cho việc phát triển năng lực cá nhân học sinh.

Giáo viên cần linh hoạt về nhịp độ học tập tùy theo đối tượng học sinh.

Tổ chức trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, tạo ra bầu không khí dễ chịu thoải mái trong giờ học, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực. Giúp học sinh rèn luyện củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi.

Trò chơi học tập rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn.

* Liên hệ thực tế, khai thác các thông điệp rút ra từ bài học:

 Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi nhớ kết quả bảng nhân 5 bằng cách

          Đếm 5 xòe 1 ngón tay

          Đếm 10 xòe 2 ngón tay      

          Đếm 15 xòe 3 ngón tay

          Đếm 20 xòe 4 ngón tay

          .....

          Đếm đến 50 xòe 10 ngón tay

Giáo viên nhắc cho học sinh các trò chơi gần gũi vói các em hằng ngày cũng có kết quả bảng nhân 5 như: 5 - 10 – 15 – 20 - 25 - 30 - 35 - 40 - 45 -50

*Tính chất giao hoán:

Cũng ở một số phép tính trong bảng nhân 5 giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng tính chất giao hoán để gợi nhớ một số phép tính trong các bảng nhân đã học

          Ví dụ: 5 x 2 = 10 và đã học 2 x 5 = 10 ( ở bảng nhân 2)

                       5 x 3 = 15 và đã học 3 x 5 = 15 ( ở bảng nhân 3)

                       5 x 4 = 20 và đã học 4 x 5 = 20 ( ở bảng nhân 4)

*Tính chất kết hợp (Trong qui trình lập bảng nhân):

Chẳng hạn: 5 x 2 = ? sau khi đã học xong 5 x 1 = 5, thì có thể “cộng thêm 5” vào 5, khi đó có thể viết:

         5 x 2 = 5 x 1 + 5 = 10, 5 x 2 = 10

         5 x 3 = 5 x 2 + 5 = 15, 5 x 3 = 15

         5 x 4 = 5 x 3 + 5 = 20, 5 x 4 =20

         .......

         5 x 10 = 5 x 9 + 5 = 50, 5 x 10 = 50

*Chuẩn bị thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo và các vấn đề khác

Kĩ thuật chung dạy bảng  nhân trong bảng là: Học sinh thao tác trên các tấm bìa có các chấm tròn.

Bộ chấm tròn hoặc bảng nhân:  10 tấm nhựa in 2 chấm tròn; 10 tấm nhựa in 3 chấm tròn; 10 tấm nhựa in 4 chấm tròn; 10 tấm nhựa in 5 chấm tròn...

Bộ tấm nhựa trắng  các số 1, 10, 100, 1000

6. Mục tiêu

6.1. Đối với CBQL và giáo viên

 Giúp cán bộ quản lý hiểu rõ hơn, sâu hơn về những kiến thức, kĩ năng sư phạm cần thiết như thực hiện các bước tính toán trong chương trình học môn Toán nói chung, kĩ năng thành lập bảng nhân nói riêng. Từ đó có tầm quản lí chương trình, chỉ đạo giáo viên dạy học đảm bảo chất lượng theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học và đúng mục tiêu giáo dục tiểu học.

Giúp giáo viên có định hướng nghiên cứu kĩ nội dung rèn luyện kĩ năng thành lập bảng nhân 2,3,4,5 xác định được kĩ năng cần cung cấp cho HS trong quá trình dạy học bảng nhân; giáo viên tự rút ra được kinh nghiệm thông qua việc trải nghiệm thực tế trên lớp học của mình để tiếp tục dạy tốt hơn cho những bài học khác.

 Bồi dưỡng kĩ năng viết chuyên đề, nâng cao tay nghề.

6.2. Đối với học sinh

  Giúp học sinh lĩnh hội cao kiến thức trong học tập, đặc biệt là nắm được nguyên tắc lập bảng nhân cũng như quy luật hình thành ở các bảng nhân.

   Khắc sâu kiến thức cho các em một cách vững chắc để làm nền tảng cho việc thực hiện tính nhân cao hơn đối với các lớp trên.

 Phát triển tư duy, óc tưởng tượng phong phú , nhạy bén trong học toán đặc biệt là các dạng toán nhân.

Tăng cường kĩ năng phân tích, tổng hợp, rèn luyện tư duy cho học sinh thông qua việc thực hiện các bài toán liên quan đến bảng nhân .

Biết vị trí mỗi số trong các số đã cho, sắp xếp được các số theo thư tự đã xác định.

VD: 5; 10; 15; .....; ......; .......; .......; …..;…..;50.

-Hình thành cho học sinh phép nhân, thông qua các tình huống thêm số lần là tính phép nhân.

7. Giải pháp (phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế để nâng cao chất lượng)

Thứ nhất: Định hướng đổi mới phương pháp dạy học

Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”

Thứ hai: Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học

Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức.

Thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học; thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, bằng ký hiệu.

Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Chấp nhận thực tế: có những học sinh làm ít hơn hay nhiều hơn số lượng bài tập đưa ra.

Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng hợc sinh; Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập.

* Tóm lại, cần thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các em thấy học không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng.

Thứ ba: Mục tiêu dạy học bảng nhân ở lớp 2

  Giai đoạn chuẩn bị:

 Khi dạy sang phép nhân đây là giai đoạn chuẩn bị vì vậy muốn các em học tốt không vận dụng máy móc để tìm kết quả trước hết là yêu cầu các em  phải nắm vững kỹ năng tính cộng. Đặc biệt là cộng nhiều số hạng bằng nhau vì đó là cơ sở để giúp các em biết cách hình thành phép nhân vì trong toán học phép nhân được giới thiệu qua cách cộng các số hạng bằng nhau

Chẳng hạn khi dạy bài “ tổng của nhiều số’’ Giáo viên sẽ giúp học học sinh phân tích và nắm thật chắc các dạng bài tập cộng các số hạng bằng nhau, chú ý kỹ thuật tính tổng của nhiều số vì đây là cơ sở cho học sinh hình thành phép nhân.

 

* Ví dụ 1: Ở tổng 4 + 4 + 4 +4 = ? Giáo viên giúp học sinh phân tích để nhận biết:

Tổng “ 4 + 4 + 4 + 4 ’’ có mấy số hạng? (4 số hạng)

 Em có nhận xét gì về các số hạng? (các số hạng đều bằng nhau mỗi số hạng đều là 4). 4 đươc lấy mây lần? (4 được lấy 4 lần).

Sau đó giáo viên  yêu cầu học sinh tính nhanh tổng: 4 + 4 + 4 + 4 = 16

* Ví dụ 2:  yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ, điền số và tính kết quả:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

       3                3               3              3              3

        3  + …  +…   +…    +…   =  …

 Giáo viên khai thác:

Tổng “3 + 3  + 3  + 3 + 3 ’’ có mấy số hạng? (có 5 số hạng)

Em hãy nhận xét về các số hạng của tổng trên? (các số hạng đều bằng nhau, mỗi số hạng là 3)

3 được lấy mấy lần ? (3 được lấy 5 lần).

 Đây sẽ là tiền đề để giúp học sinh hình thành khái niệm phép nhân cũng như sau khi học xong phép nhân các em sẽ vận dụng tính được độ dài đường gấp khúc, vận dụng giải các bài toán về tính được độ dài đường gấp khúc (các số đo độ dài trong đường gấp khúc bằng nhau)

 Hình thành khái niệm phép nhân:

 *Cách hình thành:

 Giới thiệu hình ảnh trực quan.

 Chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân.

 Tính kết quả của phép nhân bằng cách tính tổng

 Chẳng hạn: Giáo viên dùng một bài toán cụ thể giới thiệu phép tính mới dựa trên phép cộng

Ví dụ: Mai  lấy một lần 2 que tính, lấy tất cả 3 lần. Hỏi Mai lấy tất cả bao nhiêu que tính?

Giáo viên gắn lần lượt que tính theo hình và giúp học sinh nhận biết mỗi lần lấy 2 que tính và lấy 3 lần

Ghi bảng 2 + 2 + 2 chỉ cho học sinh thấy các số hạng đều bằng nhau và có 3 số hạng, như vậy 2 được lấy 3 lần tức là  2 nhân với 3

2 + 2 + 2 = 6

      2 x 3 = 6

Cho học sinh nhận xét để nhận biết rằng: “ phép cộng các số hạng bằng nhau có thể chuyển thành phép tính nhân, hay phép nhân được hình thành trên phép cộng các số hạng bằng nhau”

 Giúp học sinh nắm rõ: Khi viết 2 x 3 thì (2 là số hạng của tổng, 3 là các số hạng của tổng), 2 là giá trị của một số hạng còn 3 là  đã lấy 3 số hạng “ lấy 3 lần 2”.

  Giúp học sinh luyện tập chắc chắn khái niệm phép nhân mới hình thành qua các dạng bài tập

 *Thay phép cộng thành phép nhân

 Ví dụ: 5 + 5 + 5 + 5 = 5 x 4 = 20 (5 lấy 4 lần đươc 20) và 4 + 4 + 4 + 4 + 4 = 4 x 5 = 20 (4 lấy 5 lần được 20)

 Trong quá trình luyện tập cần giúp học sinh nắm chắc rằng chỉ có các số hạng bằng nhau mới có thể chuyển phép cộng thành phép nhân như: 2 + 2 + 2 = 2 x 3 nhưng 2 + 2 +3 thì không  thay thành phép nhân được.

  *Dạng bài tập thay thế phép nhân bằng  phép cộng

   2 x 4 ta tính tổng: 2 +2 + 2 + 2 = 8 vậy 2 x 4 = 8

   Qua đó giúp  học sinh nắm vững cách hình thành phép  nhân bằng cách chuyển tổng các số hạng bằng nhau (ý nghĩa của phép nhân)

   Nguyên tắc lập bảng nhân:

   *Qui trình lập bảng nhân:

         Giới thiệu đồ dùng trực quan

         Hình thành phép nhân (trên cơ sở cộng các số hạng bằng nhau)

         Tính tích (bằng cách tính tổng tương ứng)

         Thành lập bảng

    * Ví dụ: Hướng dẫn học sinh lập bảng nhân 5

     Trước hết đưa ra một ví dụ nhằm nhắc lại: “ phép nhân được hình thành dựa trên phép cộng các số hạng bằng nhau”

     Gắn mẫu tấm bìa có 5 chấm tròn lên bảng, cho học sinh nhận biết: có 5 chấm tròn tiếp tục gắn thêm một tấm có 5 chấm tròn nữa.

     Hỏi có mấy chấm tròn? ( 10 chấm tròn vì 5 + 5 = 10; …; yêu cầu học sinh chuyển thành phép tính nhân: 5 x 2 = 10; …, như vậy ta tìm kết quả phép nhân dựa trên phép cộng các số hạng bằng nhau

    Tuy nhiên để giúp học sinh tìm nhanh hơn kết quả của phép tính nhân. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng từ 5 x 1 đến 5 x 10 như sau: mỗi phép tính nhân trong bảng đều dựa trên cơ sở phép cộng các số hạng bằng nhau tương ứng. Như vậy học sinh sẽ nắm được nguyên tắc lập bảng.

    Chẳng hạn: 5 x 1 = 5 thì được coi 5 được lấy 1 lần

                         5 x 2 = 5 + 5 = 10. Như vậy 5 x 2 = 10.

                         5 x 3 = 5 + 5 + 5 = 15. Như vậy 5 x 3 = 15

                         5 x 4 = 5 + 5 +5 +5 = 20. Như vậy 5 x 4 = 20

                          ……

        Khi lập bảng nhân Giáo viên giúp học sinh xác định và dễ nhớ.

 Cách 1: chẳng hạn:

        5 x 1 = 5

        5 x 2 = 10

        5 x 3 = 15

        5 x 4 = 20

        ….

        Các thừa số thứ nhất: không đổi (5); các thừa số tứ hai: thứ tự tăng 1 đơn vị (1, 2, 3, …,9, 10); các tích: thứ tự tăng 5 đơn vị (5, 10, 15, …, 45, 50)

Như vậy trong bảng nhân 5 với thừa số thứ nhất là không đổi, khi thừa số thứ 2 tăng lên 1 đơn vị thì tích tăng lên 5 đơn vị

        Cách 2: Lấy tích liền trước cộng với thừa số thứ nhất

        5 x 1 = 5; 5 x 2 = 5  x 1 + 5 = 10, do đó 5 x 2 = 10

        5 x 2 = 10; 5 x 3 = 5 x 2 + 5 = 15, do đó 5 x 3 = 15

        …

8. Kết quả thống kê số liệu sau khi áp dụng các giải pháp (Bảng so sánh)

  Sau khi áp dụng dạy thực hành; theo dõi sự tiến bộ của HS.

Tổng số lớp / HS

Thực hiện

đúng - nhanh

Thực hiện đúng

- chậm

Chưa biết cách

thực hiện

 

 

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

2A1:35/15

 

 

 

 

 

 

2A2:34/14

 

 

 

 

 

 

2A3:22/13

 

 

 

 

 

 

2A4:24/11

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Bài học kinh nghiệm; Kết Luận

Qua một thời gian nghiên cứu trao đổi xây dựng và áp dụng chuyên đề vào thực tiễn dạy học các bảng nhân từ bảng nhân 2 đến bảng nhân 5 đã giúp giáo viên và học sinh hạn chế được tối đa những khó khăn sai lầm. năm học 2024 – 2025 tập thể tổ thu nhận được kết quả cụ thể như sau:

Phần lớn giáo viên trong khối có sự thống nhất với các phương pháp dạy học. Các hình thức tổ chức dạy học, thuận tiện trong công tác dự giờ rút kinh nghiệm, thao giảng trong khối.

Khi đã áp dụng vào giảng dạy bảng nhân trong từng lớp, hầu hết học sinh có tiến bộ hơn so với trước, chẳng những kết quả học tập, tín toán của các em tốt hơn mà các em có ý thức tự giác hơn, ngoài ra các em còn trở nên hăng hái tích cực tham gia học tập, tích cực chủ động trong học tập.

Có được những kết quả nêu trên là nhờ vào những việc làm  sau:

Các tiết dạy thể nghiệm đã thể hiện đúng nội dung chuyên đề. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy được tính tích cực của người học.

Sau mỗi tiết dạy, giáo viên tổng hợp khảo sát, thống kê chi tiết các kĩ năng của học sinh theo mẫu phiếu, rút kinh nghiệm kịp thời, nên những tiết dạy sau đạt hiệu quả cao hơn so với tiết trước.

Nội dung chuyên đề phù hợp với kiến thức, đối tượng và thực trạng lớp học.

Trong quá trình dạy học, trước khi lên lớp nghiên cứu kĩ nội dung phương pháp, mục tiêu cụ thể của từng loại bài và khả năng nhận thức của từng đối tượng học sinh trong lớp. Từ đó lập kế hoạch dạy học cụ thể, phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực học tập của các em (đối tượng học sinh tiếp thu bài nhanh và học sinh tiếp thu bài chậm).

Tạo không khí lớp học sôi nổi hào hứng, nhưng phải mang tính kỉ luật cao về thói quen nề nếp lớp học. Nhằm tạo ở các em tính tự giác tích cực trong các hoạt động học tập, tự mình suy nghĩ tìm tòi khám phá cái mới, biết cách trao đổi cái chưa biết và chia sẻ cái đã biết cùng bạn.

Kiên trì nhẫn nại trong công tác dạy học, như việc vận dụng phương pháp hình thức tổ chức dạy học, nhằm tạo thói quen nề nếp, giúp các em biết cách học và quen cách dạy của giáo viên.

Nghiêm chỉnh thực hiện tốt công tác dự giờ rút kinh nghiệm, dự thao giảng, chuyên đề, mạnh dạn đóng góp ý kiến xây dựng.

Đây là chuyên đề được xây dựng và tổ chức tại đơn vị, trong quá trình xây dựng áp dụng thể nghiệm ở khối 2.

* Kiến nghị đề xuất

 Về phía nhà trường

          Tổ chức cho giáo viên trong khối được tham gia xây dựng chuyên đề thiết thực, phù hợp với thực tiễn, đạt kết quả cao trong giảng dạy.

Về phía giáo viên

Nhận thức đúng đắn ý nghĩa và tầm quan trong khi viết và thực hiện sinh hoạt chuyên đề .

Giáo viên cần quan tâm đến mọi đối tượng học sinh, đặc biệt đối với những em nhận thức chậm, rỗng kiến thức; không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên cách tổ chức hoạt động cho học sinh trong mọi giờ học.

Trên đây là những kinh nghiệm đã được trãi nghiệm qua các tiết dự giờ thao giảng khối, rất mong được BGH, các bạn đồng nghiệp trao đổi, góp ý, bổ sung để vận dụng một cách có hiệu quả, góp phần đổi mới  phương pháp giảng dạy và đưa chất lượng học tập của các em học sinh ngày càng đi lên; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

                                                                Mỹ Tú C, ngày .... tháng ..... năm 2025

  DUYỆT CỦA BGH                                                        TM. TỔ 2

                                                         

 

                                                         

 

Kỹ năng sống
Kiến thức phổ thông
Thống kê truy cập
  • Hôm nay: 139
  • Trong tuần: 359
  • Trong tháng: 3091
  • Trong năm: 13047
  • Tất cả: 55964